|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hồ Biểu Chánh
|
Tác phẩm văn học:
64 tiểu thuyết,
12 tập truyện ngắn và truyện kể,
2 truyện dịch,
12 tác phẩm hài kịch và ca kịch,
5 tập thơ và truyện thơ,
8 tập ký,
28 tập khảo cứu-phê bình.
Ngòai ra, còn có nhiều bài diễn thuyết.
An Tất Viên, nơi an nghỉ cuối của Hổ Biểu Chánh
|
Trang web hobieuchanh.com được thành lập nhằm để phổ biến các tác phẩm của nhà văn Hồ Biểu Chánh cho các bạn yêu văn học, vì vậy chúng tôi hoan nghinh việc phổ biến tiếp. Tuy nhiên khi bạn lấy tài liệu trên trang nầy để phổ biến sang các trang WEB khác hay với bất cứ một hình thức nào, xin các bạn nhớ ghi thêm nguồn của nó hobieuchanh.com.
Nhóm chủ trương
|
|
|
Tiểu sử
- Hồ Biểu Chánh tên thật là Hồ Văn Trung, tự Biểu Chánh, hiệu Thứ Tiên. Ông sinh năm 1884 (trong khai sanh ghi ngày 01/10/1885) tại làng Bình Thành, tỉnh Gò Công. Khi viết văn, ông lấy tên tự ghép với họ là Hồ Biểu Chánh, trở thành một bút danh bất hủ, được nhiều người biết đến và quí mến hơn tên tộc Hồ Văn Trung của ông.
- Ông xuất thân làm ký lục, thông ngôn, thăng dần đến đốc phủ sứ, từng giữ chức chủ quận (quận trưởng) ở nhiều nơi, vốn có tiếng thanh liêm, yêu dân, thương người nghèo khổ. Cuối năm 1946, ông từ giã chánh trường, thật sự sống cuộc đời hưu nhàn, giành trọn những năm tháng còn lại cho sự nghiệp văn chương.
- Ông sáng tác văn học rất nhiều và để lại hơn 100 tác phẩm gồm tiểu thuyết và các thể loại khác, như: nghiên cứu, phê bình văn học, sáng tác tuồng hát cùng các bản dịch văn học cổ điển Trung Quốc như Tình sử, Kim cổ kỳ quan...
- Các nhà phê bình, không ai phủ nhận công sức đóng góp văn học của nhà văn Hồ Biểu Chánh.
- Tác phẩm của ông gồm nhiều thể loại: Dịch thuật, thơ, tuỳ bút phê bình, hồi ký, tuồng hát, đoản thiên, truyện vắn, biên khảo, tiểu thuyết...
- Hồ Biểu Chánh sở trường về viết văn xuôi tự sự. Ðề tài phần lớn là cuộc sống Nam bộ từ nông thôn đến thành thị những năm đầu thế kỷ XX với những xáo trộn xã hội do cuộc đấu tranh giữa mới và cũ. Cách diễn đạt nôm na, bình dị. Ông đã có những đóng góp to lớn vào sự hình thành thể lọai tiểu thuyết trên chặng đường phôi thai. Ông để lại một khối lượng sáng tác không nhỏ: 64* tiểu thuyết, 12 tập truyện ngắn và truyện kể, 12 vở hài kịch và ca kịch, 5 tập thơ và truyện thơ, 8 tập ký, 28 tập khảo cứu-phê bình. Ngòai ra, còn có các bài diễn thuyết và 2 tác phẩm dịch.
- Ông mất ngày 04/09/1958 tại Phú Nhuận, Gia Ðịnh, thọ 74 tuổi. Nhà thơ Ðông Hồ có câu đối điếu ông, ghép toàn các nhan sách tiểu thuyết của ông.
“Cay đắng mùi đời, Con nhà nghèo, Con nhà giàu, tiểu thuyết viết sáu mươi ba thiên, Vì nghĩa vì tình, Ngọn cỏ gió đùa, Tỉnh mộng, mấy Ai làm được?
Cang thường nặng gánh, cơn Khóc thầm, cơn Cười gượng, thanh cần trái bảy mươi bốn tuổi, Thiệt giả giả thiệt, Vườn văn xưa ghé mắt, Đoạn tình còn Ở theo thời”.
Tiểu thuyết: (Theo thứ tự abc tên tác phẩm)
- Ai làm được (Cà Mau 1912)
- Ái tình miếu (Vĩnh Hội 1941)
- Bỏ chồng (Vĩnh Hội 1938)
- Bỏ vợ (Vĩnh Hội 1938)
- Bức thơ hối hận (Gò Công 1953)
- Cay đắng mùi đời (Sài Gòn 1923
- Cha con nghĩa nặng (Càn Long- 1929)
- Chị Đào, Chị Lý (Phú Nhuận 1957)
- Chúa tàu Kim Qui (Sài Gòn 1923)
- Chút phận linh đinh (Càn Long 1928)
- Con nhà giàu (Càn Long 1931)
- Con nhà nghèo (Càn Long 1930)
- Cư Kính (Vĩnh Hội 1941)
- Cười gượng (Sài Gòn 1935)
- Đại nghĩa diệt thân (Sài Gòn 1955)
- Dây oan (Sài Gòn 1935)
- Đỗ Nương Nương báo oán (SG 1954)
- Đoá hoa tàn (Vĩnh Hội 1936)
- Đoạn tình (Vĩnh Hội 1940)
- Đón gió mới, nhắc chuyện xưa (Phú Nhuận 1957)
- Hai chồng (Sài Gòn 1955)
- Hai khối tình (Vĩnh Hội 1939)
- Hai vợ (Sài Gòn 1955)
- Hạnh phúc lối nào (Phú Nhuận 1957)
- Kẻ làm người chịu (Càn Long 1928)
- Khóc thầm (Càn Long 1929)
- Lá rụng hoa rơi (Sài Gòn 1955)
- Lạc đường ( Vĩnh Hội 1937)
- Lẫy lừng hào khí (Phú Nhuận 1958)
- Lời thề trước miễu (Vĩnh Hội 1938)
- Mẹ ghẻ con ghẻ (Vĩnh Hội 1943)
- Một chữ tình (Sài Gòn 1923)
- Một đời tài sắc (Sài Gòn 1935)
- Một duyên hai nợ(Sài Gòn 1956)
- Nam cực tinh huy (Sài Gòn 1924)
- Nặng bầu ân oán (Gò Công 1954)
- Nặng gạnh cang thường (Càn Long-1930)
- Ngọn cỏ gió đùa (Sài Gòn 1926)
- Người thất chí (Vĩnh Hội 1938)
- Nhơn tình ấm lạnh (Sài Gòn 1925)
- Những điều nghe thấy (Sài Gòn 1956)
- Nợ đời (Vĩnh Hội 1936)
- Nợ tình (Phú Nhuận 1957)
- Nợ trái oan (Phú Nhuận 1957)
- Ở theo thời (Sài Gòn 1935)
- Ông Cả Bình Lạc (Sài Gòn 1956)
- Ông Cử (Sài Gòn 1935)
- Sống thác với tình (Phú Nhuận 1957)
- Tại tôi (Vĩnh Hội 1938)
- Tân Phong nữ sĩ (Vĩnh Hội 1937)
- Tắt lửa lòng (Phú Nhuận 1957)
- Thầy Thông ngôn (Sài Gòn 1926)
- Thiệt giả, giả thiệt (Sài Gòn 1935)
- Tiền bạc, bạc tiền (Sài Gòn 1925)
- Tìm đường (Vĩnh Hội 1939)
- Tình mộng (Sài Gòn 1923)
- Tơ hồng vương vấn (1955)
- Trả nợ cho cha (Sài Gòn 1956)
- Trọn nghĩa vẹn tình (Gò Công 1953)
- Trong đám cỏ hoang (Phú Nhuận 1957)
- Từ hôn (Vĩnh Hội 1937)
- Vì nghĩa vì tình (Càn Long 1929)
- Vợ già chồng trẻ (Phú Nhuận 1957)
- Ý và tình (Vĩnh Hội 1938 1942)
- Người vợ hiền (?)*
(NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA TT, 1999 NGUYỄN Q.THẮNG)
(Xem thêm bài viết của Huỳnh Ái Tông về Tiểu t huyết)
*) Truyện dài „Người vợ hiền“ còn trong vòng nghi vấn. BBT
|
Tác phẩm
|
1. Dịch thuật:
Tân soạn cổ tích (cổ văn Trung Quốc, Sài Gòn-1910)
Lửa ngún thình lình (dịch tiếng Pháp, SG, 1922)
2. Thơ:
U tình lục (Sài Gòn 1910)
Vậy mới phải (Long Xuyên 1913)
Biểu Chánh thi văn (Tập i,ii, iii bản thảo)
3. Tùy bút Phê bình:
Chưởng Hậu quân Võ Tánh (Sài Gòn 1926)
Chánh trị giáo dục (Gò Công 1948)
Tùy bút thời đàm (Gò Công 1948)
4. Hồi ký
Ký ức cuộc đi Bắc Kỳ (1941)
Mấy ngày ở Bến Súc (1944)
Đời của tôi
1. Về quan trường
2. Về Văn nghệ
3. Về phong trào cách mạng
Một thiên ký ức: Nam Kỳ cộng hòa tự trị (Gò Công 1948)
Tâm hồn tôi (Gò Công 1949)
Nhàn trung tạp kỷ (tập i, ii, iii Gò Công 1949)
5. Tuồng hát:
Hài kịch: - Tình anh em (Sài Gòn 1922)
Toại chí bình sinh (Sài Gòn 1922)
Đại nghĩa diệt thân (Bến Súc 1945)
Hát bội: - Thanh Lệ kỳ duyên (Sài Gòn 1926 1941)
Công chúa kén chồng (Bình Xuân 1945)
Xả sanh thủ nghĩa (Bình Xuân 1945)
Trương Công Định qui thần (Bình Xuân 1945)
Cải lương:
Hai khối tình (Sài Gòn 1943)
Nguyệt Nga cống Hồ (Sài Gòn 1943)
Vì nước vì dân (Gò Công - 1947)
6. Đoản thiên:
Chị Hai tôi (Vĩnh Hội 1944)
Thầy chùa trúng số (Vĩnh Hội 1944)
Ngập ngừng (Vĩnh Hội )
Một đóa hoa rừng (Vĩnh Hội 1944)
Hai Thà cưới vợ (Vĩnh Hội)
Hai chồng (Vĩnh Hội )
Hai vợ (Sài Gòn 1955)
Lòng dạ đàn bà (Sài Gòn 1955)
7. Truyện vắn:
Chuyện trào phúng, tập i, ii (Sài Gòn 1935)
Chuyện lạ trên rừng (Bến Súc 1945)
Truyền kỳ lục (Gò Công 1948)
8. Biên khảo:
Pétain cách ngôn Á đông triết lý hiệp giải (Sài Gòn 1942)
Gia Long khai quốc văn thần (Sài Gòn 1944)
Gia Định Tổng trấn (Sài Gòn)
Chấn hưng văn học Việt Nam (Sài Gòn 1944)
Trung Hoa tiểu thuyết lược khảo (Sài Gòn 1944)
Ðông Châu liệt quốc chí bình nghị (Bến Súc 1945)
Tu dưỡng chỉ nam (Bến Súc 1945)
Pháp quốc tiểu thuyết lược khảo (Bình Xuân 1945)
Một lằn chánh khí: Văn Thiên Tường (BX 1945)
Nhơn quần tấn hóa sử lược (Gò Công 1947)
Âu Mỹ cách mạng sử (Gò Công 1948)
Việt ngữ bổn nguyên (Gò Công 1948)
Thành ngữ tạp lục (Gò Công 1948)
Phật tử tu tri (Gò Công)
Nho học danh thơ (Gò Công)
Thiền môn chư Phật (Gò Công 1949)
Ðịa dư đại cương (Gò Công)
Hoàng cầu thông chí (Gò Công )
Phật giáo cảm hóa Trung Hoa (1950)
Phật giáo Việt Nam (1950)
Trung Hoa cao sĩ, ẩn sĩ, xứ sĩ (1951)
Nho giáo tinh thần (1951)
|
|
|