A- Tiểu thuyết
- Ai làm được (Cà Mau 1912),
viết lại năm 1922
- Chúa tàu Kim quy (Sài Gòn 1922) *
- Cay đắng mùi đời (Sài Gòn 1923)
- Tỉnh mộng (Sài Gòn 1923)
- Một chữ tình (Sài Gòn 1923)
- Nam cực tinh huy (Sài Gòn 1924)
- Nhơn tình ấm lạnh (Sài Gòn 1925)
- Tiền bạc, bạc tiền (Sài Gòn-1925)
- Thầy Thông ngôn (Sài Gòn-1926)
- Ngọn cỏ gió đùa (Sài Gòn-1926 - Càng Long-1928)
- Chút phận linh đinh (Càng Long -1928)
- Kẻ làm người chịu (Càng Long 1928)
- Vì nghĩa vì tình (Càng Long 1929)
- Cha con nghĩa nặng (Càng Long 1929)
- Khóc thầm (Càng Long 1929)
- Nặng gánh cang thường
(Càng Long 1930)
- Con nhà nghèo (Càng Long 1930)
- Con nhà giàu (Càng Long 1931)
- Ở theo thời (Sài Gòn 1935)
- Ông Cử (Sài Gòn 1935)
- Một đời tài sắc (Sài Gòn 1935)
- Cười gượng (Sài Gòn 1935)
- Dây oan (Sài Gòn 1935)
- Thiệt giả, giả thiệt (Sài Gòn 1935)
- Nợ đời (Vĩnh Hội 1936)
- Đóa hoa tàn (Vĩnh Hội 1936)
- Lạc đường (Vĩnh Hội 1937)
- Từ hôn (Vĩnh Hội 1937)
- Tân Phong nữ sĩ (Vĩnh Hội 1937)
- Lời thề trước miễu (Vĩnh Hội 1938)
- Tại tôi (Vĩnh Hội 1938)
- Bỏ chồng (Vĩnh Hội 1938)
- Ý và tình (Vĩnh Hội 1938 1942)
- Bỏ vợ (Vĩnh Hội 1938)
- Người thất chí (Vĩnh Hội 1938)
- Tìm đường (Vĩnh Hội 1939)
- Hai khối tình (Vĩnh Hội 1939)
- Đoạn tình (Vĩnh Hội 1940)
- Ái tình miếu (Vĩnh Hội 1941)
- Cư Kỉnh (Vĩnh Hội 1941)
- Mẹ ghẻ con ghẻ (Vĩnh Hội 1943)
- Bức thơ hối hận (Gò Công 1953)
- Trọn nghĩa vẹn tình (Gò Công 1953)
- Nặng bầu ân oán ( Gò Công 1954)
- Đỗ Nương Nương báo oán
(Sài Gòn 1954)
- Lá rụng hoa rơi (Sài Gòn 1955)
- Tơ Hồng Vương Vấn (Sài Gòn, 1955)
- Đại nghĩa diệt thân (Sài Gòn 1955)
- Trả nợ cho cha (Sài Gòn 1956)
- Những điều nghe thấy (Sài Gòn 1956)
- Ông Cả Bình Lạc (Sài Gòn 1956)
- Một duyên hai nợ (Sài Gòn 1956)
- Trong đám cỏ hoang (Phú Nhuận 1957)
- Vợ già chồng trẻ (Phú Nhuận 1957)
- Hạnh phúc lối nào (Phú Nhuận 1957)
- Sống thác với tình (Phú Nhuận 1957)
- Nợ tình (Phú Nhuận 1957)
- Đón gió mát, nhắc chuyện xưa (nt 1957)
- Chị Đào, chị Lý (Phú Nhuận 1957)
- Nợ trái oan (Phú Nhuận 1957)
- Tắt lửa lòng (Phú Nhuận 1957)
- Lẫy lừng hào khí (Phú Nhuận 1958)
- Lần qua đời mới (Phú Nhuận 1958)
- Hy Sinh (Phú Nhuận 1958)
(Theo Nguyễn Khuê, Chân Dung Hồ Biểu Chánh, NXB Lửa Thiêng, tr. 39-45, 1974)
* Theo Thanh Lãng: Chúa tàu Kim Quy xuất bản năm 1913 ( Trích từ Bảng Lược đồ văn học Việt Nam- Quyển hạ - Thanh Lãng- NXB Trình Bày- năm 1967). In lại trong tuyển tập này.
|
|
B- Ðoản thiên
- Lòng dạ đàn bà, Sài Gòn, 1935
- Chị Hai tôi, Vĩnh Hội, 1944
- Thấy Chung trúng số Vĩnh Hội, 1944
- Hai Thà cưới vợ, Vĩnh Hội, 1944
- Một đóa hoa rừng Vĩnh Hội, 1944
- Ngập Ngừng, Vĩnh Hội, 1944
- Hai chồng, Sài Gòn, 1955
- Hai vợ, Sài Gòn 1955
C- Truyện ngắn
- Chuyện trào phúng, tập 1 và 2, Sài Gòn, 1935
- Chuyện lạ trên rừng, Bến Súc, 1945
- Truyền kỳ lục, Gò Công, 1948
D- Dịch thuật
1. Tân soạn cổ tích (cổ văn Trung Quốc Sài Gòn 1910)
2. Lửa ngúng thình lình (dịch tiếng Pháp Sài Gòn 1922).
E- Tuồng hát:
Hài kịch :
- Vì nghĩa quên nhà (Long Xuyên´, kịch, 1917)
- Tình anh em (Sài Gòn - 1922)
- Toại chí bình sinh (Sài Gòn 1922)
- Nghĩa vợ chồng (Sài Gòn, 1937)
- Đại nghĩa diệt thân (Bến Súc 1945)
Hát bội:
- Thanh lệ kỳ duyên (Sài Gòn 1926-1941)
- Công chúa kén chồng (Bình Xuân 1945)
- Xả sanh thủ nghĩa (Bình Xuân 1945)
- Trương Công Định qui thần (Bình Xuân 1945)
Cải lương:
1. Hai khối tình (Sài Gòn 1943)
2. Nguyệt Nga cống Hồ (Sài Gòn 1943)
3. Vì nước vì dân (Gò Công 1947)
F- Khảo cứu:
- Pétain cách ngôn, á đông triết lý hiệp giải (Sài Gòn 1942)
- Gia Long khai quốc Võ Tướng (Sài Gòn 1944)
- Gia Long khai quốc văn thần (Sài Gòn 1942)
- Gia Định Tổng trấn (Sài Gòn 1942)
- Chấn hưng văn học Việt Nam (Sài Gòn 1944)
- Trung Hoa tiểu thuyết lược khảo (Sài Gòn 1944)
- Đông Châu liệt quốc chí bình nghị (Bến Súc 1945)
- Tu dưỡng chỉ nam (Bến Súc 1945)
- Pháp quốc tiểu thuyết lược khảo (Bình Xuân 1945)
- Một lằn chánh khí: Văn Thiên Tường (Bình Xuân 1945)
- Nhơn quần tấn hóa sử lược (Gò Công - 1947)
- Âu Mỹ cách mạng sử (Gò Công 1948)
- Việt ngữ bổn nguyên (Gò Công 1948)
- Thành ngữ tạp lục (Gò Công 1948)
- Phật tử tu tri (Gò Công 1948)
- Nho học danh thơ (Gò Công 1948)
- Thiền môn chư Phật (Gò Công 1949)
- Địa dư đại cương (Gò Công 1949)
- Hoàn cầu thông chí (Gò Công 1949)
- Phật giáo cảm hóa Trung Hoa (1950)
- Phật Giáo vào Việt Nam (1950)
- Trung Hoa cao sĩ, ẩn sĩ, xứ sĩ (1951)
- Nho giáo tinh thần (1951)
G- Văn vần:
1. U tình lục (Sài Gòn - 1910)
2. Vậy mới phải (Long Xuyên 1913)
3. Biểu Chánh thi văn (Tập I,II,III bản thảo)
H- Tùy bút Phê bình:
- Hoài Quốc Công Võ Tánh (Ðại Việt Tập Chí số 34-35, 1944)
- Vườn xưa ghé mắt (tùy bút phê bình, Đại Việt Tập Chí số 39-44.
- Tiểu sử Trương Công Định (Bình Xuân,1945)
- Chánh trị giáo dục (Gò Công 1938)
- Tùy bút thời đàm (Gò Công 1948)
I- Ký ức:
- Ký ức cuộc đi Bắc Kỳ (1941)
- Mấy ngày ở Bến Súc (1944)
- Đời của tôi: Về quan trường, về văn nghệ, về phong trào cách mạng (Bến Súc - 1945)
- Một thiên ký ức: Nam kỳ cộng hòa tự trị (Gò Công 1948)
- Tâm hồn tôi (Gò Công 1949)
- Nhàn trung tạp ký (tập I,II,III - Gò Công 1949)
J- Diễn văn:
- Cái chết của người xưa, Sài Gòn, 1944
- Mạnh tử với chủ nghĩa dân chủ, Bến Súc, 1945
- Ít bài chúc tặng, 1945
- Nho giáo với chánh trị, Sài Gòn, 1946
- Nho giáo, 1948
- Giáo lý của đạo Phật, 1948
- Ðộc lập trong Liên Hiệp Pháp, 1948
|
|