ở |
làm mướn |
Ô Mai hay Ô Ma |
thành lính tập Camp des mares ("aux mares"), hướng tây giáp ranh với chợ Bàn cờ, sau hiệp định Genève, một phần của thành nầy là trụ sở của „Ủy ban quốc tế kiểm soát đình chiến“. Thời Việt Nam Cộng Hoà là trụ sở tổng cuộc Công an Cảnh sát |
ở nhà |
(ở nhà tôi, ở nhà cháu )...tiếng gọi vợ, hoặc chồng. Về sau được dùng gọn "nhà" ... |
oan ương |
còn đọc là uyên ương(鴛鴦) một giống chim nước hình như con vịt mà bé. Con đực thì trên cổ có lông mã trắng và dài, cánh to mà đẹp, con cái thì không có lông mã, cánh xấu, thường ở trong sông trong hồ. Con đực gọi là oan hay uyên, con cái gọi là ương, đi đâu cũng có đôi không rời nhau. Nghĩa bóng: vợ chồng thương nhau. |
óc nóc |
đầy phình ra, đầy ăm ắp |
ô-dề |
to lớn, thô kịch |
ơi-dê |
tiếng Pháp oeuillet: hoa cẩm chướng, xin xem chữ "cẩm nhung" |
ònỷ |
năn nỉ, thuyết phục |
Ông |
Tả quân Lê văn Duyệt, đại thần nhà Nguyễn |
ông cò |
cảnh sát trưởng, xem chữ "còm mi" |
ông cò tàu |
hay quan tàu: thuyền trưởng |
ông dây thép |
trưởng ty bưu điện |
ông thầy |
tiếng lóng miền Nam dùng gọi con cọp |
ông trường tiền |
trường tiền: cầu lộ, ông trường tiền: trưởng ty công chánh |
ống tube |
“đòn giông” của xe đạp đàn ông |
ông tướng |
một con bài tứ sắc |
ốp |
khô cá lớn được cắt thành thỏi phơi khô, mỗi thỏi cá được xẻ đôi, căng ra mà phơi. Sau khi khô, thỏi khô được gập đôi vào vị trí cũ, dùng dây cột lại thành một ốp, nghĩa rộng: một bó cá khô |
ô-rô |
cây nhỏ cao độ 1-1,5m, lá cứng, dài, mép lá lượn sóng có gai nhọn, thường mọc ở các bãi nước lợ (tên khoa học: Acanthus). Ô rô ba lá ô rô/Ông trời sao không vật mấy cô chưa chưa chồng CD |
pâté |
tiếng Pháp: bánh bột nổi nhưn mặn |
phang ngang |
không kiên dè, nói phang ngang |
pháp chánh |
luật |
phắt-tơ |
tiếng Pháp facteur 1. nhà sản xuất, 2. người phát thơ |
phí lộ |
lộ phí |
phiền ba |
phồn hoa, xem chữ "phiền ba đô hội" |
phiền ba đô hội |
蕃葩都會 nơi tụ tập của nhiều tinh hoa ánh sáng, cũng thường được dùng khóm từ ngữ phồn hoa đô hội 繁華都會, nghĩa không thay đổi. |
phiệt duyệt |
tiếng Hán-Việt 閥閱, viết công trạng vào giấy hay tấm ván rồi nêu ra ngoài cửa, cửa bên trái gọi là phiệt, cửa bên phải gọi là duyệt. Sách Sử Ký: Nêu rõ thứ bực gọi là phiệt, tính số ngày lại gọi là duyệt. Vì thế nên gọi các nhà thế gia là phiệt duyệt hay thế duyệt 世閱. |
phô tơi |
tiếng Pháp fauteuil: ghế dựa bọc nệm |
phồn |
phường |
phú tắc cộng lạc |
giàu thì cùng chung vui |
Phục Sanh |
lễ Chúa sống lại. Pâque, Ostern |
pyjama |
áo ngủ may theo lối Nhựt Bổn |
qua |
cách xưng hô thân mật với người nhỏ tuổi. Theo Tầm Nguyên Tự Điển, "qua" là tiếng Việt gốc Triều Châu, người Triều Châu phát âm chữ ngã (我) là "ua, wa", tiếng xưng hô ngôi thứ nhất với cấp ngang hàng hay cấp dưới. Trong tiếng Việt „qua“ chỉ dùng để xưng thân mật với người cấp dưới. |
quàn |
giữ lại, để lại |
quắn |
quặn (quặn đau) |
Quan Đế |
Quan Thánh Đế Quân: Quan Công hay Quan Vân Trường |
quan kinh lý |
ty trưởng sở trắc lượng, sở đo ruộng đất |
quan lớn chánh |
chánh chủ tỉnh, quan bố chánh: tỉnh trưởng, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
quan trường tiền |
ty trưởng công chánh, xem chữ "ông trường tiền" |
quân tử ái nhơn dĩ đức, tiểu nhơn ái nhơn dĩ cô truất |
Người quân tử thương người thì làm cho cái đức của người càng lớn thêm, còn kẻ tiểu nhơn thương người thời làm cho người được sung sướng rồi trụy lạc, phát biểu của Quản Trọng, bồi thần của Tề Hoàn Công, theo Sử Ký của Tư Mã Thiên |
quáng gà |
một chứng bịnh mắt, hễ tối là không thấy đường |
quanh quứt |
quanh quất |
quảu |
thúng nhỏ, quảu gạo: thúng nhỏ đựng gạo, quảu may: thúng đựng dụng cụ may vá |
quến |
quyến rủ, lôi cuốn |