Chú thích X-Y

A  B  C D  EG  H  IK  L  M  N  OQ  RS  T  UV XY Chú Thich PDF

xà lỉa

cách đi của người có tật một chơn không co được, phải kéo lết

xa lông

chữ Pháp salon, xin xem chữ "sa lông"

Xã tri

Xã tri: Chetty : tên một giòng họ mà cũng là tên một hiệp hội Ấn độ, xem Chà Xã tri

xạc lơ

hay xuội lơ: không nhiệt tình, không hăm hở

xài

rầy, sau nầy có tiếng xài xễ: khiển trách, mắng chưởi

xẵng

nói nặng

xáng

thoáng

xăng xái

hăng hái, xong xáo

xăng xớm

(đi) mau

xảo thủ

khéo tay

xao xiến

xao xiến, xao xiển: xao xuyến: không an tâm

xấp-xải

bay qua bay lại

xây

xoay

xe đồ

chuyên chở đồ vật bằng xe

xe kiếng

loại xe kéo do một hoặc hai con ngựa kéo. Thùng xe thường có bốn chỗ ngồi đối diện nhau. Bên hông xe có gắn kiếng kín để che mưa gió, vì vậy gọi là xe kiếng

xe location

xe location, xe lô-ca-xông: xe hơi cho mướn, xe lô

dang ra

xe máy

xe đạp

xên

trong sòng bài tứ sắc có người hết "rác" chỉ còn đợi một con bài thích ứng là "tới" (thắng)

xẻo

hói, chỗ lõm trên bờ sông rạch

xép

chái nhỏ

xẹt 

tiếng Pháp cercle (club, Kreis) là hội, nhóm, nhà xẹt là nhà hội, trụ sở, một địa diểm gặp gỡ, trong truyện là nơi gặp gỡ của nhóm cờ bạc. Cercle sportif  là câu lạc bộ thể thao nổi tiếng ở Sài gòn trước 1954

lượm, tom góp của kẻ khác

xịch-xạc

xiêu vẹo

xốc

đảo lộn để kiểm điểm

xóc-xích

tiếng Pháp saucisse: dồi

xoi-xói

thoi thóp: phồng lên xẹp xuống, mỏ ác thoi thóp, ngực thoi thóp

xơ xải

xơ xác, tơi bời, rách nát, xem hơ hải

xông

xông: chái.  Ba căn xông: ba căn một, hai chái

xọp

teo, xẹp

rũ. Xũ mành: rũ mành

xung ấu

từ Hán Việt 冲 幼: thơ ấu, nhỏ bé

xương rồng

cây cùng họ với thầu dầu, thân mềm ba cạnh, có chứa mủ trắng, lá thoái hoá thành gai, trồng làm hàng rào

xu-xị

xuôi xị, xuôi xuội: có vẻ mệt mỏi

xuy phong

từ Hán Việt 吹風: gió thổi, dáng như bị gió thổi

con heo mập: các ỷ: các mụ mập ú như con heoỷ

yến

ánh, yến mặt trời: ánh mặt trời; yến trăng: ánh trăng ...

yến tước khởi tri hồng hộc chí!

khởi 豈: há sao. Trong chú thích của Bích Câu kỳ ngộ, nxb Tân Việt cho câu thơ „những loài yến tước biết đâu chí hồng“ viết là nan 難: khó: chim yến chim sẻ há sao (khởi, HBC) hay khó (nan, BCKN) biết được cái chí của chim hồng 鴻, chim hộc 鵠, nghĩa không khác. Ý nói người có ý chí thấp thỏi không thế nào hiểu được người có chí cao